Số ca mắc cúm khám bệnh ngoại trú gia tăng

Rate this post

Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ ghi nhận 20% bệnh nhân mắc cúm tăng, chủ yếu điều trị ngoại trú. Hãy nâng cao sức khỏe và phòng ngừa cúm hiệu quả!


Cảnh báo gia tăng bệnh cúm tại Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ

Bệnh viện Đa khoa TP Cần Thơ vừa ghi nhận tình trạng gia tăng khoảng 20% số bệnh nhân mắc cảm cúm đến khám ngoại trú so với thời gian trước. Tuy nhiên, số ca nhập viện không có sự thay đổi đáng kể và chưa ghi nhận trường hợp nào nặng.

Tình hình bệnh cúm và triệu chứng

Theo thông tin từ ThS.BS Tống Vấn Thùy, Phó Trưởng khoa Nội tổng hợp của bệnh viện, cúm (hay còn gọi là flu/Influenza) là một loại bệnh nhiễm virus cấp tính có ảnh hưởng đến hệ hô hấp, bao gồm mũi, cổ họng và phổi. Có 4 loại virus gây bệnh cúm, bao gồm A, B, C và D. Trong đó, chỉ có 3 loại A, B và C là ảnh hưởng đến con người, trong khi virus nhóm D chủ yếu ảnh hưởng đến gia súc. Hiện tại, virus cúm A H1N1 và H3N2 đang lưu hành trong cộng đồng.

Bệnh cúm có khả năng lây lan nhanh chóng qua các giọt bắn khi ho hoặc hắt hơi. Các triệu chứng của bệnh có thể từ nhẹ đến nặng và thường kéo dài từ 1 đến 4 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài lên tới 1 tuần. Hầu hết các trường hợp sẽ tự khỏi mà không cần điều trị y tế, nhưng bệnh cũng có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng có thể gây tử vong, ngay cả ở những người trưởng thành. Từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 1 năm 2025, bệnh viện đã thực hiện xét nghiệm cho 150 bệnh nhân nghi ngờ mắc cúm, phát hiện 26 ca nhiễm cúm nhóm A/B và 4 ca nhiễm COVID-19. Tất cả các ca đều ở mức độ nhẹ và đã được điều trị ngoại trú thành công.

Những đối tượng có nguy cơ cao mắc cúm

Những nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh cúm bao gồm:

  • Trẻ em và người lớn tuổi: Cúm theo mùa thường ảnh hưởng nhiều đến trẻ em dưới 12 tháng tuổi và người lớn từ 65 tuổi trở lên.
  • Người có hệ miễn dịch yếu: Những người mắc bệnh ung thư, sử dụng thuốc chống thải ghép, thuốc steroid lâu dài hoặc thuốc kháng HIV/AIDS sẽ có nguy cơ mắc cúm cao hơn và dễ gặp biến chứng.
  • Người có bệnh mãn tính: Các bệnh như hen suyễn, đái tháo đường, bệnh tim mạch hay bệnh lý thần kinh có thể làm tăng nguy cơ biến chứng khi mắc cúm.
  • Những người sống hoặc làm việc ở nơi đông người: Những người này có nguy cơ cao hơn khi tiếp xúc với virus cúm.
  • Phụ nữ mang thai: Đặc biệt trong 6 tháng cuối của thai kỳ, phụ nữ mang thai có nguy cơ cao phát triển các biến chứng do cúm.
  • Người béo phì: Người có chỉ số BMI trên 40 có nguy cơ mắc cúm và biến chứng cao hơn so với những người có trọng lượng bình thường.

Khi nào cần đến cơ sở y tế

Mặc dù hầu hết các trường hợp mắc cúm có thể tự điều trị tại nhà, nhưng một số trường hợp cần phải đến cơ sở y tế ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời:

  • Đối với trẻ em: Nếu trẻ xuất hiện triệu chứng như đau cơ, đau ngực, khó thở, môi tái, da xanh xao, mất nước, co giật, sốt cao trên 40°C hoặc các triệu chứng bệnh nền trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Đối với người lớn: Khi có triệu chứng như khó thở, đau và căng tức ngực hoặc bụng, chóng mặt, nhầm lẫn, không tỉnh táo, co giật, không đi tiểu, suy nhược cơ thể và đau cơ nghiêm trọng.

Biện pháp phòng ngừa bệnh cúm hiệu quả

Để ngăn ngừa bệnh cúm mùa, người dân cần thực hiện một số biện pháp sau:

  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi bằng khăn vải, khăn tay hoặc khăn giấy dùng một lần để giảm thiểu sự phát tán virus.
  • Đeo khẩu trang khi ở nơi đông người, tại các cơ sở y tế hoặc trên các phương tiện giao thông công cộng.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay, đặc biệt là sau khi ho, hắt hơi.
  • Hạn chế tiếp xúc với người có triệu chứng cúm khi không cần thiết.
  • Tiêm vaccine cúm để phòng ngừa bệnh.
  • Duy trì lối sống lành mạnh, ăn uống đủ chất dinh dưỡng và tăng cường sức khỏe.

Cách rửa tay đúng cách để phòng ngừa bệnh

Rửa tay đúng cách là một trong những biện pháp quan trọng giúp ngăn ngừa virus cúm và nhiều bệnh truyền nhiễm khác. Bộ Y tế khuyến cáo người dân thực hiện 6 bước rửa tay chuẩn như sau:

  1. Chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
  2. Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
  3. Miết mạnh các ngón tay vào kẽ ngón tay kia.
  4. Chà mu ngón tay này lên lòng bàn tay kia.
  5. Chà ngón cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
  6. Chà các đầu ngón tay vào lòng bàn tay kia.

Nguồn thông tin được tham khảo từ: Báo Cần Thơ
Nội dung được biên tập bởi: yduoccantho.vn